Câu 1. Nguồn gốc, ý nghĩa
1. Nguồn gốc:
Đạo Giáo được hình thành trong phong trào nông dân khởi nghĩa, vùng Nam Trung Hoa,
vào thế kỷ II sau công nguyên.
2. Ý nghĩa:
- Đạo Giáo là Cái Tự Nhiên, Lẽ Tự Nhiên, nguồn gốc của vạn vật.
- Cơ sở lý luận của nó là Đạo Gia (Lẽ Tự Nhiên).
- Triết thuyết do Lão Tử đề xướng và Trang Tử hoàn thiện:
+ Gọi là học thuyết Lão Trang.
3. Ở Việt Nam:
- Đạo Giáo như một tôn giáo đã tàn lụi.
- Năm 1933, có xuất bản bộ sách Đạo Giáo ở Sài Gòn gồm 3 tập.
- Đến nay, những hiện tượng đồng bóng, bùa chú, tuy vẫn lưu truyền, nhưng đó là những
di sản của tín ngưỡng dân gian truyền thống.
Câu 2. Đặc điểm về lý thuyết của Đạo Giáo.
1. Theo tinh thần biện chứng âm dương:
Vạn vật tồn tại theo Lẽ Tự Nhiên, một cách hợp lý, công bằng, chu đáo và mầu nhiệm (luật
quân bình âm dương).
- Hợp lý: Theo lẽ tự nhiên.
- Công bằng: Bớt chỗ thừa, bù chỗ thiếu.
- Chu đáo: Lưới trời thưa, mà khó lọt.
- Mầu nhiệm: không cần tranh mà chiến thắng, không cần nói mà ứng nghiệm.
2. Theo qui luật âm dương chuyển hoá:
Mọi sự bất cập hay thái quá (mất quân bình) đều trái với lẽ tự nhiên và do vậy, sẽ tự điều
chỉnh theo luật âm dương chuyển hoá: “vật hễ bớt thì nó thêm, thêm thì nó bớt”.
3 Triết lý sống tối ưu:
- “Thái quá bất cập”.
- “Vật cực tắc phản”.
- “Muốn làm việc gì, phải đi từ điểm đối lập, phải vô vi (không làm) ”. Vô vi có nghĩa là hoà
nhập với Tự Nhiên, không làm gì thái quá.
Câu 3. Đặc điểm về thực hành của Đạo Giáo
1. Đời sống cá nhân:
“Chỉ vì không tranh, nên thiên hạ không ai tranh với mình” (sống thọ).
2. Đời sống xã hội:
- Tự nhiên như nhiên:
+ Giống như kho một nồi cá nhỏ, cứ để tự nhiên, kẻo làm nát cá.
- Trở về xã hội nguyên thuỷ:
+ Muôn vật chung sống.
- Kẻ thống trị:
+ Bị căm ghét.
Câu 4. Ảnh hưởng của 3 Đạo vào đời sống con người Việt Nam
1. Phật: nhập thế, vào đời
2. Nho: xử thế, sống
3. Đạo Giáo: xuất thế, sống thanh tĩnh, nhàn lạc, ẩn dật, tìm thú vui nơi thiên nhiên, trong
lành, dưỡng sinh.
N.B. Có thể đúng với mỗi người, trong 1 ngày.
(Còn tiếp)
Các tin khác