Câu 1. Nguồn gốc và tính chất
1. Nguồn gốc:
Do Đức Huỳnh Phú Sổ (1919 – 1947) quê làng Hoà Hảo, Tân Châu, Châu Đốc.
Khai đạo 18-5-1939.
Lấy tên đạo là Hoà Hảo.
Có nghĩa là “hiếu hoà và giao hảo”.
2. Tính chất:
Lấy Pháp Môn Tịnh độ tông (tha lực) làm căn bản, cộng với đạo Ông Bà, lập ra:
“Tứ Ân”.
- Ân Tổ Tiên cha mẹ.
- Ân Đất Nước.
- Ân Tam Bảo: Phật, Pháp, Tăng.
- Ân Đồng Bào và Nhân Loại.
Câu 2. Đặc điểm Đạo Hoà Hảo
1. Tinh thần Dân Tộc, chống ngoại xâm:
“Thờ TổTiên cha mẹ, nhờ ơn Đất Nước Quê Hương:
Ta phải bảo vệ Đất Nước khi bị kẻ xâm lăng.
Ráng nâng đỡ xứ sở Quê Hương lúc nghiêng nghèo và làm cho được trở nên cường
thịnh.
Ráng cứu cấp nước nhà khi bị kẻ ngoài thống trị.
Bờ cõi vững lặng, thân ta mới yên; quốc gia mạnh giàu, ta mới ấm.
(Nguyễn Văn Hầu, 1968: 125-126).
3. Nghi lễ:
Cúng Phật, lễ vật gồm:
“Hương, hoa quả, nước lã”.
Không thờ tượng.
4. Nơi thờ:
Bàn thông thiên (ngoài trời);
Bàn thờ Phật và bàn thờ Ông Bà (ở trong nhà).
5. Tổ chức:
Không có hàng giáo phẩm và hệ thống tổ chức của Đạo.
6. Tu hành:
Tu tại gia, cốt ở chỗ “trau tâm, trỉa tánh”.
(Còn tiếp)
Các tin khác