VĂN HOÁ ỨNG XỬ
ỨNG XỬ VỚI MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN
Câu 1. Cơ cấu bữa ăn
1. Nhận thức ăn là Văn Hoá:
- Ăn rất quan trọng:
Có thể nói Ăn là “Gốc của gốc”.
Ví dụ:
“Nước lấy dân làm gốc, Dân lấy lương thực làm đầu”.
“Dĩ thực vi Thiên” (Lấy ăn bằng Trời).
“Trời đánh, còn tránh miếng ăn”.
- Ăn rất coi nhẹ:
Ví dụ:
“Miếng ăn là miếng nhục.”
“Ăn để sống, không phải sống để ăn”.
2. Cơ cấu bữa ăn Việt Nam:
- Cơm:
“Người sống về gạo, cá bạo về nước”;
“Cơm tẻ mẹ ruột”;
“Đói thì thèm thịt thèm xôi, hễ no cơm tẻ thì tôi mọi đàng”.
- Rau quả:
“Đói ăn rau, đau uống thuốc”;
“Ăn cơm không rau, như nhà giàu chết không kèn trống”;
“Có dưa, chừa rau, có cà thì tha gắp mắm”;
“Thịt cá là hoa, tương cà là gia bản”.
- Cá:
“Con cá, đánh ngả bát cơm”;
“Có cá, đổ vạ cho cơm”.
- Thịt:
Gà, heo, chó, trâu, bò.
“Khách đến nhà, không gà thì gỏi”;
“Sống trên đời, ăn miếng thịt chó, Chết xuống Âm Phủ biết có hay không?”;
“Sống được miếng dồi chó, Chết được bó vàng tâm”.
- Gia vị:
Hành, tỏi, tiêu, ớt, lá chanh, rau thơm.
“Con gà cục tác lá chanh, Con lợn ủn ỉn mua tôi đồng hành”.
Câu 2. Đồ uống, ăn trầu, hút thuốc.
1. Rượu:
Rượu trắng, đế.
Được nấu cất, từ gạo tẻ, gạo nếp.
“Vô tửu bất thành lễ”;
“Nam vô tửu, như cờ vô phong”.
2. Trà.
Là một thứ cây có lá quý ở Phương Nam. Vị rất hàn, để nấu nước uống. Uống vào rất
tỉnh táo. Người mới uống, có khi suốt đêm không ngủ được.
Có nghệ thuật uống trà: “Trà dư, tửu hậu”.
3. Ăn trầu:
Gồm lá trầu, miếng cau, vỏ cây, vôi, thuốc lào.
- Mục đích:
Để đối phó với chướng khí; chống hôi miệng; chống sâu răng.
- Triết lý trầu cau:
“Tổng hợp biện chứng của Âm-Dương Tam-Tài”.
+ Dùng để tiếp khách:
“Miếng trầu là đầu câu chuyện”.
+ Biểu tượng của hôn nhân:
“Miếng trầu, nên dâu nhà người”;
“Nếu phải duyên nhau, thì thắm lại”.
+ Biểu tượng tình cảm:
“Thưa rằng Ba Mẹ đã răn,
Làm thân con gái, đừng ăn trầu người”.
4. Hút thuốc lào:
- Ý nghĩa:
Tổng hợp biện chứng của: Âm-Dương Thuỷ-Hoả.
- Cuộc sống:
“Say nhau như điếu đổ”:
“Nhớ ai như nhớ thuốc lào,
Đã chôn điếu xuống, lại đào điếu lên”.
Câu 3. Đặc tính trong lối ăn của người Việt.
1. Tính tổng hợp:
Trong cách chế biến, cách ăn, và tác động vào mọi giác quan.
- Thức ăn ngon:
Món ăn tổng hợp rau, cá, gia vị, đủ ngũ vị, đủ ngũ sắc.
- Mâm cơm:
Cơm, canh, rau, cá, thịt, xào, luộc, kho.
- Môi trường:
Hợp thời tiết, chỗ ngồi ăn ngon.
Có bè bạn tâm giao, không khí vui vẻ.
2. Tính cộng đồng:
- Ăn chung, ăn tổng hợp, thích chuyện trò
Tây: Thích im lặng.
- Biểu hiện tính cách cộng đồng:
Nồi cơm, chén nước mắm.
3. Tính mực thước:
Quân bình âm dương:
“Ăn trông nồi, ngồi trông hướng.”
“Ăn hết phải đòn, ăn còn mất vợ.”
“Hầu tiệc Vua, rượu không được uống quá 3 chén”.
Câu 4. Tính linh hoạt và biện chứng trong lối ăn của người Việt.
1. Tính linh hoạt:
Trong dụng cụ ăn:
Đôi đũa (gắp, và, xé, dằm . . .)
“Vợ dại, không hại bằng đũa vênh”.
2. Tính biện chứng:
- Biến chế món ăn có sự cân bằng "Âm Dương"
Ví dụ:
Thịt chó + lá mơ.
- Quân bình "Âm Dương" trong cơ thể để chữa bệnh.
- Ăn uống theo vùng khí hậu và theo mùa:
“Mùa nào thức ấy”.
- Đúng theo vị trí, bộ phận có giá trị:
“Chuối sau, cau trước”
“Đầu chép, mép trôi, môi mè, lưỡi trắm”
“Tôm nấu sống, bống để ươn”
“Cơm chín tới"
"Cải vồng non"
"Gái một con"
"Gà ghẹ ổ”.
- Món ăn dạng bao tử:
“Chim ra ràng."
"Ong non"
"Trứng lộn, nhộng, lợn sữa, dế non”.
- Món giàu dinh dưỡng:
“Cốm hoa vàng, chim ra ràng, nhau sản phụ”.
N.B.Kinh nghiệm:
Ăn uống hài hoà âm dương: “Bổ thuỷ và bổ hoả.”
Sẽ tránh và chữa được nhiều bệnh trầm trọng.
(Còn tiếp)
Các tin khác