Câu 1. Tính biểu tượng của nghệ thuật thanh sắc
1. Nguyên lý đối xứng hài hoà
- Trong âm nhạc cổ truyền Việt Nam:
Nhịp chẵn và ô chẵn.
- Trong múa:
Tuân thủ chặt chẽ luật Âm Dương “Nam, nữ ; vuông, tròn”.
Bốn nguyên tắc chính :
+ Trên dưới: Hoàn chỉnh.
+ Phải trái: Hài hoà.
+ Rộng hẹp: Hài hoà.
+ Trong ngoài: Tương quan.
2. Thủ pháp: 2 đặc trưng.
- Ước lệ:
Chỉ dùng một bộ phận, chi tiết để gợi cho người xem hình dung ra sự thực ngoài đời.
Ví dụ:
Dùng roi để ám chỉ cảnh cưỡi ngựa; dùng mái chèo chỉ cảnh đi thuyền.
- Mô hình hoá:
Chỉ dùng một nét, để nói lên tính cách.
Ví dụ:
Dùng nét vẽ mặt, để phân biệt Kép .
Dùng lông mày, bộ râu, để nói lên tính hiền, dữ.
Câu 2. Tính biểu trưng của nghệ thuật hình khối.
1. Mục đích:
Nhấn mạnh, để làm nổi bật trọng tâm, bất chấp yêu cầu về tính hợp lý của hiện thực.
2. Dùng các thủ pháp:
- Hai góc nhìn: Nhìn ngang và nhìn từ trên xuống.
Ví dụ:
“Bức chạm gỗ đánh cờ”.
- Nhìn xuyên vật thể:
Ví dụ:
“Bức chạm gỗ chèo thuyền”, người ta thấy cả chân và người cầm lái bên trong.
- Phóng to thu nhỏ, lược bỏ:
Ví dụ:
“Tranh đám cưới chuột”, con mèo phóng to, đại diện cho tầng lớp thống trị; con ngựa thu nhỏ, nhu cầu phù hợp với chủ nhân là chuột.
- Mô hình hoá: (để trang trí)
Ví dụ:
Tranh đánh vật
Câu 3: Nghệ thuật trang trí
1. Bộ Tứ Linh:Long, Ly (Lân), Qui, Phụng.
- Long : Rồng, chỉ nam tính, uy lực.
- Ly: Kì Lân, chỉ hiền lành, an lành, thái bình.
- Qui: Rùa, chỉ sống lâu, trường thọ.
- Phượng: Chim, chỉ nữ tính.
N.B. Trung Hoa:
- Loan – Phượng: Loan chỉ con đực; Phượng chỉ con cái.
+ Loan (Long) Phượng: Chỉ hạnh phúc, lứa đôi.
- Rùa – Lân:
+ Chỉ trường thọ, an thái.
2. Báu vật: Gồm Tứ Linh và Tứ Vật
- Ngư: Cá, chỉ sự thành đạt (cá chép hoá rồng).
- Phúc: Dơi, chỉ sự phúc đức.
- Hạc: Chim quý hiếm, chỉ phong cách Thần Tiên.
- Hổ: Loài vật có sức mạnh, chỉ uy lực, trừ tà ma.
N.B.1. Người Việt:
Chú trọng đến ý nghĩa, nội dung hơn hình thức.
Ví dụ:
- Biểu tượng Con Dơi:
Miệng ngậm chữ Thọ, dưới đeo 2 đồng tiền.
+ Có nghĩa:
“Phúc, Thọ song toàn”.
- Đĩa ngũ quả: Măng cầu, quả Sung, quả Dừa, Đu Đủ, Xoài.
+ Có nghĩa: “Cầu sung túc vừa đủ xài”.
- Tranh Gà đàn, Lợn đàn:
+ Ám chỉ “đông con, nhiều cháu”.
- Trống Đồng:
+ Biểu tượng Phồn Thực, ám chỉ sự phát triển.
N.B.2. Người Tây:
Chú trọng tới hình dáng, màu sắc hơn ý nghĩa.
Câu 4. Đặc điểm nghệ thuật.
1. Nhận thức chung:
- Phản ánh khát vọng của con người vươn tới lý tưởng.
- Nghệ thuật đứng mực trung:
+ Đưa thực tại phũ phàng lên; kéo lý tưởng cao đẹp xuống.
+ Gặp nhau ở mức độ trung, đó là làm nghệ thuật.
2. Ứng dụng:
- Loại hình Văn Hoá gốc nông nghiệp:
Biểu lộ khát khao thoát khỏi cái tự nhiên trong chốc lát, để vươn tới lý tưởng, qua cái Biểu Tượng ước lệ.
Ví dụ:
Dân nông thôn, thích đồ công nghiệp, bàn ghế chạm khắc tinh vi.
- Loại hình Văn Hoá gốc du mục:
Lại khát vọng về với thiên nhiên, tự nhiên.
Ví dụ:
Dân đô thị, lại thích đồ cây, lá, cá, chim, mây, tre.
Câu 5. Tính biểu cảm trong nghệ thuật thanh sắc.
1. Trong Âm Nhạc và Dân Ca
Diễn tả tình cảm nội tâm, mang đậm chất trữ tình, với tốc độ chậm, âm sắc trầm, luyến láy, gợi lên tình cảm quê hương: “nỗi buồn man mác”. (Tây: Mạnh, nhanh, vui).
2. Trong Múa
Đường nét tròn trĩnh, uốn lượn mềm mại, không gẫy góc, đôi chân khép kín.
Múa nữ, thiên về tay, kín đáo, tế nhị trong ăn mặc, động tác.
Tây: Múa chân, xoạc cẳng, xoay tròn, mạnh mẽ.
3. Trong chèo
Thiên về cuộc sống nông thôn, vai trò phụ nữ.
Ví dụ: Thị Kính, Thị Mầu.
Câu 6. Tính biểu cảm trong nghệ thuật hình khối.
1. Thể hiện tình cảm:
Ví dụ:
- “Trai gái vui đùa”
- “Hứng Dừa”
(“Khen ai khéo dựng nên Dừa,
Đấy trèo, đây hứng cho vừa một đôi”).
2. Biến đổi nên tình
Ví dụ:
Rồng biến đổi từ cá Sấu và Rắn; Ông Ác cũng mỉm cười!
3. Nỗi buồn:
Không có tác phẩm điêu khắc về đề tài chiến tranh, anh hùng ca.
Trong thơ văn: có “Chinh Phụ Ngâm”; có “Nỗi Buồn Chiến Tranh”.
Câu 7. Tính tổng hợp trong nghệ thuật thanh sắc
1. Không có sự phân biệt các loại hình:
Ca, múa, nhạc. Tất cả luôn đan xen vào nhau.
Tổng hợp mọi thể thơ; loại văn, điệu hát; mọi phong cách, ngôn ngữ.
Ví dụ:
Đi xem hát.
2. Không phân biệt các thể loại:
Bi, hài, luôn đan xen vào nhau, như trong thực tế đời.
3. Nhạc cụ
Đàn Bầu, mang cả 3 đặc trưng “tổng hợp, linh hoạt, biểu cảm”.
- Tổng hợp:
Chỉ 1 dây, cho ra đủ mọi âm thanh, cung bậc.
- Linh hoạt:
Hai tay linh hoạt phối hợp. Tay phải gảy; tay trái rung, ghìm.
- Biểu cảm:
Cảm xúc âm tính, phù hợp tâm hồn Việt Nam.
Câu 8.Tính tổng hợp trong nghệ thuật hình khối.
1. Tổng hợp biểu trưng và biểu cảm:
- Hình thức biểu trưng, còn nội dung biểu cảm.
Ví dụ:
“Trai gái vui đùa”.
- Hình thức biểu trưng, còn nội dung ước lệ.
Ví dụ:
Con Rồng, biểu trưng uy lực, lại có hình dáng rất mềm mại dịu dàng.
2. Tổng hợp biểu trưng và tả thực:
Người Việt tĩnh tại, hiếu hoà, nhưng sức mạnh nội tâm sôi động.
- Giống như cái đuôi con Hổ đá ở lăng Trần Thủ Độ:
+ Chứa đựng sức mạnh ngầm ẩn.
Câu 9. Tính linh hoạt ở nghệ thuật thanh sắc.
1. Trong âm nhạc
Không đòi hỏi nhạc công chơi giống hệt nhau.
Chỉ cần bắt đầu và kết thúc giống nhau.
Ví dụ:
“Xang – Xê”.
2. Trong sân khấu:
Không cần diễn viên bài bản cứng nhắc. Chú ý đến Thần. Ý chính. Cần biến báo. Giao lưu dân chủ: Quan hệ diễn viên với khán giả giao lưu rất mật thiết dân chủ.
Ví dụ:
Chèo Quan Âm Thị Kính.
Có tiếng “đế” của khán giả: “Mầu ơi! Ở nhà mày, người ta bắt hết bò rồi”.
Thị Mầu đế lại:
“Nhà tao còn ối trâu”.
Người cầm chầu: Thay khán giả đánh giá khen, chê.
3. Trong múa rối
Rất linh hoạt giao lưu với khán giả.
(Còn tiếp)
Các tin khác