Câu 1. Đặc trưng cơ bản trong Văn Hoá giao tiếp
1. Nhận thức chung:
- Do tính cộng đồng và tính tự trị, Người Việt:
+ Trọng tình
+ Coi trọng giao tiếp
+ Lại vừa rất rụt rè
2. Đặc điểm:
- Coi trọng giao tiếp
+ Thích thăm viếng:
Biểu hiện tình cảm
Vun đắp tình thân
Thắm mối quan hệ.
+ Hiếu khách:
“Đón khách như đón mùa xuân,
Tiếp khách như tiếp người thân mới về.”
“Khách đến nhà không gà thì gỏi.”
“Đến lần thứ hai mới là được”.
- Rất rụt rè: “lạ lẫm”
+ Lý do vì rất ít ra ngoài tiếp xúc (do tính tự trị).
+ Hai tính cách:
“Trọng giao tiếp nhưng cũng rất rụt rè”, không hề mâu thuẫn.
Chính là hai mặt của cùng một bản chất:
“Ứng xử linh hoạt của người Việt Nam”.
- Trọng tình trọng nghĩa
+ Lấy Tình làm nguyên tắc ứng xử:
“Yêu nhau trăm sự chẳng nề,
Một trăm chỗ lệch cũng kê cho bằng.”
“Yêu nhau, chín bỏ làm mười”.
+ Hài hoà “Lý Tình” nhưng vẫn thiên về Tình:
“Một bồ cái lý, không bằng một tí cái tình”.
“Đem nhau đến trước cửa quan,
Bên ngoài là lý, bên trong là tình.”
+ Người Việt coi trọng Tình Nghĩa hơn mọi thứ trên đời:
Ai giúp mình một chút gì, cũng phải nhớ ơn.
Ai bảo ban một chút gì, cũng đều tôn làm thầy:
“Nhất tự vi sư, bán tự vi sư.”
+ Ưa tìm hiểu, quan sát, đánh giá (bị coi là tò mò):
Lý do:
Do tính cộng đồng:
Người Việt tự ý thức có trách nhiệm quan tâm, nên cần biết rõ hoàn cảnh của người khác.
Mục đích:
Để biết cách ứng xử với đối tượng giao tiếp:
“Chọn mặt, gởi vàng.”
“Tuỳ mặt gởi lời, tuỳ người gởi của.”
+ Khi không biết đối tượng, thì linh hoạt hài hoà:
“Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài.”
“Đi với Bụt mặt áo Cà Sa, đi với ma mặc áo giấy.”
+ Trọng danh dự:
Danh dự gắn liền với năng lực giao tiếp:
“Tốt danh, hơn lành áo.”
“Trâu chết để da, người ta chết để tiếng”.
Bệnh sĩ diện:
“Ở đời muôn sự của chung,
Hơn nhau một tiếng anh hùng mà thôi”.
“Đem chuông đi đấu nước ngoài,
Không kêu cũng đấm ba hồi lấy danh”.
“Một quan tiền công, không bằng một đồng tiền thưởng”;
“Một miếng giữa làng, bằng một sàng xó bếp”.
Sợ tin đồn, sợ dư luận:
Ưu điểm:
Vũ khí lợi hại nhất của cộng đồng để duy trì sự ổn định.
Khi cần thiết: “Tung ra dư luận.”
Khuyết điểm:
Sợ dư luận, dựa theo dư luận, không dám dẫm lên dư luận mà đi theo ý mình.
* Tế nhị, ý tứ và trọng sự hoà thuận.
* Vòng vo tam quốc, không đi ngay vấn đề:
“Vấn xá, cầu điền” = (hỏi thăm nhà cửa, cầu mong ruộng vườn tốt lành).
“Miếng trầu, làm đầu câu chuyện”;
“Chén trà, điếu thuốc, ly bia”.
* Chào đi đôi với hỏi (chào hỏi):
“Bác đi đâu đấy ? – Tôi đi đằng này một cái”.
“Cụ đang làm gì đấy? – Vâng, Bác đi đâu đấy ? ”
* Đắn đo cân nhắc:
“Ăn phải nhai, nói phải nghĩ”.
“Thiếu tính quyết đoán, lại rất hay cười”.
* Nhường nhịn:
“Một sự nhịn là chín sự lành”.
* Hệ thống xưng hô:
Thân mật hoá (trọng tình) “coi như người nhà”.
* Cộng đồng hoá:
Trọng tuổi tác, trọng chức vụ (Cụ Chánh).
* Tính tổng hợp:
Chú – con; Ông – con.
* Tính tôn ti: “Xưng khiêm, hô tôn”.
* Kiêng tên: “Nhập gia vấn huý” (vào nhà hỏi tên).
* Xin lỗi, cám ơn, bằng các hình thức:
- “Con xin chú.”
- “Bác bày vẽ quá”.
- “Chị chu đáo quá”.
- “Anh quá khen.”
- “Cháu được như ngày hôm nay là nhờ cô đấy”.
N.B.
- Lời chào của Ta:
+ Chú ý tới quan hệ tình cảm.
Như “Cháu chào ông; con chào chú; chú chào cháu; chào anh, chào chị”.
- Lời chào của Tây:
+ Chú ý tới thời gian.
Như “Chào buổi sáng, trưa, chiều, đêm.”
Câu 2. Các đặc trưng cơ bản trong nghệ thuật ngôn từ.
1. Nhận thức chung:
- Ngôn ngữ là Linh Hồn của Dân Tộc.
+ Tiếng Việt phản ánh Linh Hồn của Dân Tộc Việt.
+ Phản ánh tính cách của con người Việt Nam.
+ Những đặc trưng cơ bản của nền Văn Hoá Việt Nam.
- Người Việt thiên về thơ ca nhiều hơn văn xuôi:
+ Ta có tới 72,6% là thơ.
+ Tây Phương: 78,3% là văn xuôi.
Thơ mang tính biểu trưng và biểu cảm.
2. Đặc điểm thơ:
- Tính biểu trưng: Ước lệ, cân đối, hài hoà (khái quát, công thức)
+ Ước lệ:
“Ba bề, bốn bên; tam khoanh, tứ đốm”.
+ Cân đối, hài hoà:
“Trèo cao, ngã đau; ăn vóc, học hay”.
- Giàu chất biểu cảm:
+ Gieo vần: có vần, có điệu; có tính nhạc, cân đối hài hoà.
+ Cấu trúc:
Chặt chẽ và có tiết tấu; cân đối và nhịp nhàng.
+ Từ ngữ giàu hình tượng:
“Xanh rì, xanh um, xanh ngát”.
+ Hay dùng từ láy:
“Con cò bay lả, bay la”.
+ Khả năng khái quát cao:
Không thể, không ngôi; khái quát, mơ hồ.
3. Đặc điểm chung: Tính linh hoạt, tính động.
- Tính linh hoạt:
+ Tuỳ theo ý người nói.
Ví dụ:
“Ngày mai, thế là tôi đã đi ra Hà Nội rồi; ngày mai, tôi sẽ đi Hà Nội.”
- Tính động:
+ Thích dùng động tự.
Ví dụ:
“Cảm ơn anh đã tới chơi.”
(Tây hay dùng danh từ: Cảm ơn về sự tới chơi của anh).
+ Cấu trúc chủ động:
Ví dụ:
“Anh ấy bị thầy giáo phạt”.
(Tây: “Nó bị phạt bởi thầy giáo của nó”).
N.B.
- Tiếng Việt:
Nội dung tĩnh (tình cảm) nhưng diễn tả bằng hình thức động.
Thường hay dùng động từ.
- Tây:
Nội dung động, nhưng hình thức tĩnh.
Thường hay dùng danh từ.
(Còn tiếp)
Các tin khác