Câu 1. Phong tục hôn nhân
1. Nhận thức chung:
Lịch sử hôn nhân Việt Nam:
- Không phải chỉ là việc của 2 người
- Mà còn là việc của 2 họ.
+ Do tính cộng đồng, trọng gia tộc và vì quyền lợi của làng xã.
2. Đặc điểm:
- Quyền lợi của gia tộc:
+ Môn đăng hộ đối: Dòng họ, nhà cửa.
+ Năng lực sinh sản (tín ngưỡng phồn thực):
Ví dụ:
“Đàn bà thắt đáy lưng ong, vừa khéo chiều chồng vừa khéo nuôi con”;
“Mua heo chọn nái, lấy gái chọn dòng.”
Tục trải chiếu:
Nhờ một người phụ nữ đứng tuổi, đông con, phúc hậu, vợ chồng song toàn, vào trải chiếu 1 sấp, 1 ngửa, úp vào nhau.
+ Làm lợi cho gia đình:
Ví dụ:
“Giàu vì bạn, sang vì vợ”;
“Chồng sang, vợ được đi giầy”.
- Quyền lợi của làng xã:
+ Vì sự ổn định của làng xã:
Ví dụ:
“Lấy chồng khó giữa làng, hơn lấy chồng sang thiên hạ”.
+ Tục nộp cheo:
Ví dụ:
“Nuôi lợn thì phải vớt bèo, lấy vợ thì phải nộp cheo cho làng”.
Câu 2. Phong tục tang ma
1. Nhận thức chung:
Có 2 quan niệm về sự chết
- Chết linh hồn sẽ về thế giới bên kia:
+ Nên người Việt Nam rất bình tĩnh, yên tâm, chuẩn bị và chờ đón cái chết.
- Chết là hết:
+ Nên việc tang ma tỏ ra hết sức xót thương.
2. Đặc điểm:
- Chuẩn bị chết:
+ Lo sắm áo quan.
+ Tìm đất.
+ Xây sinh phần (mộ).
+ Tiễn đưa:
Tắm gội.
Bỏ nhúm gạo nếp, 3 đồng tiền vào miệng, để ăn và qua đò về nơi Chín Suối.
+ Chôn cất:
Trên mộ đặt bát cơm, quả trứng; đôi đũa cắm trên bát cơm.
Ý cầu cho người chết, sớm đầu thai.
+ Xót thương:
Vải đắp trên mặt người chết để khỏi trông thấy, sinh buồn.
Mặc áo vải thô, gấu xổ, áo trái, đầu bù.
Khóc than vật vã.
Bà con láng giềng đến giúp, lo toan, chỉ bảo mọi việc.
Đeo băng trắng cho cây cối.
+ Nơi chôn:
Nơi để mồ mả là hướng Tây của làng.
+ Tang lễ:
Dùng màu trắng (Phương Tây);
Màu đen (Phương Bắc).
+ Đội tang:
Chắt màu đỏ;
Chút màu vàng.
+ Số Âm dành cho người chết (số chẵn):
Thắp 2 nhang, vái 2 lạy trước linh cữu
(Trừ cúng Phật, cúng cha, mẹ, sau đoạn tang: 3 nhang, 3 lạy, vì coi như sống).
+ Phân biệt tang cha, tang mẹ:
Cha:
Chống gậy tre, đi sau quan tài.
Mặc áo tang, trở đằng sống lưng ra.
Mẹ:
Chống gậy vuông, đi giật lùi phía đầu quan tài.
Mặc áo tang, trở đằng sống lưng vô.
+ Tinh thần dân chủ để tang:
Cha để tang con.
Ông Bà Cụ Kị cũng để tang cháu chắt.
(Trung Hoa: “Phụ bất bái tử” = cha không lạy con, không tang).
Câu 3. Phong tục lễ Tết và lễ Hội
1. Lễ Tết:
Tết hay là tiết, phân bổ theo thời gian.
Gồm 2 phần: Phần lễ cúng Tổ Tiên và phần ăn Tết.
1.1. Tết Nguyên Đán:
- Ý nghĩa: Nguyên là bắt đầu. Đán là buổi sáng.
+ Nguyên Đán là bắt đầu buổi sáng năm Âm lịch.
- Đặc điểm:
+ Thể hiện nếp sống cộng đồng:
Ngày Tết là ngày Đại Đoàn Viên, gia đình xum họp, cả người sống lẫn người chết, cả đất lẫn trời (Ông Táo về Trời).
+ Dịp vui: mọi người đi chợ Tết, mua sắm, vui chơi, giải trí.
+ Tính dân chủ, bình đẳng:
Mỗi người thêm một tuổi.
Mừng chung.
Không có tục mừng sinh nhật.
1.2. Tết Đoan Ngọ: 5/5
- Ý nghĩa:
Đoan là nhất. Ngọ là giữa năm, nóng.
+ Tết Đoan Ngọ là ngày nóng nhất, giữa năm.
- Đặc điểm:
+ Giết sâu bọ, vì khí hậu nóng, phát sinh nhiều bệnh tật, nên người Việt thường có tục giết sâu bọ bằng ăn rượu nếp và trái cây vào buổi sáng 5/5
2. Lễ Hội:
Phân bổ theo không gian.
Cũng gồm 2 phần: Lễ và hội.
- Lễ:
+ Cầu xin.
- Hội:
+ Vui chơi, giải trí, xuất phát từ cuộc sống nông nghiệp, với ước vọng phồn thực.
Kết luận:
Lễ Tết và Lễ Hội:
1. Như hai trục ngang dọc, kết hợp với nhau.
2. Làm nên nhịp sống:
“Âm Dương” hài hoà, suốt bao đời của người Dân Đất Việt.
(Còn tiếp)
Các tin khác