Bài 4. Cấu Trúc Thời Gian Của Vũ Trụ
Câu 1. Lịch Pháp là gì ?
1. Ý nghĩa:
Lịch Pháp là phép chia thời gian ra Năm, Tháng, Ngày.
2. Đặc điểm:
Mọi nền lịch pháp, đều là sản phẩm của các vùng Văn Hoá nông nghiệp.
3. Phân loại: có 3 loại lịch cơ bản
3.1. Lịch Dương:
- Nguồn gốc:
Phát sinh từ vùng Văn Hoá Ai Cập (Lưu vực sông Nil), vào khoảng 3.000 năm trước CN.
Tương truyền do Bác sĩ Thoth làm ra.
- Đặc điểm:
Dựa trên chu kỳ chuyển động biểu kiến của mặt trời.
Mỗi chu kỳ gọi là 1 năm. Có 365,25 ngày.
3.2. Lịch Âm:
- Nguồn gốc:
Phát sinh từ vùng Văn Hoá Lưỡng Hà.
- Đặc điểm:
Dựa trên sự tuần hoàn của mặt trăng.
Mỗi chu kỳ trăng gọi là 1 tháng, dài 29, 53 ngày.
Năm Âm Lịch có 354 ngày, ít hơn năm Dương Lịch 11 ngày.
Khoảng 3 năm thì lịch âm sẽ chậm hơn lịch dương 1 tháng.
3.3. Lịch Âm Dương:
- Nguồn gốc:
Là sản phẩm của lối tư duy tổng hợp.
- Đặc điểm:
Kết hợp cả chu kỳ mặt trăng lẫn mặt trời.
Điều chỉnh cho các lịch âm dương phù hợp với nhau, bằng cách cứ 3 năm có 1 tháng nhuận hoặc cứ 19 năm âm dương thì có 7 năm nhuận.
Nếu muốn xác định năm nhuận thì lấy năm dương lịch chia cho 19, nếu số dư là 0, 3, 6, 9, 11, 14, 17 thì năm đó là năm nhuận.
Ví dụ: 1995:19 = 15 dư 0.
Năm Ất Hợi 1995 là năm nhuận, nhuận tháng 8.
Câu 2. Hệ Can Chi là gì ?
1. Ý nghĩa:
Cách người xưa dùng để định thứ tự và gọi tên các đơn vị thời gian.
2. Đặc điểm:
Bao gồm 2 hệ.
- Hệ Can:
Gồm 10 yếu tố là:
“Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý”.
Xây dựng trên cơ sở 5 hành, phối hợp với âm dương mà thành (5 nhân 2).
- Hệ Chi:
Gồm 12 yếu tố là Tí, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Chúng gồm 6 cặp Âm Dương (6 nhân 2), cũng do Ngũ Hành biến hoá mà ra.
3. Ứng dụng:
- Hệ Can Chi:
Là do phối hợp các can chi với nhau.
Có hệ đếm gồm 60 đơn vị với các tên gọi như Giáp Tý, Ất Sửu, v.v.
- Hệ đếm:
Can là 10, dùng phổ biến ở Phương Bắc.
Còn Chi là 12, dùng phổ biến ở Phương Nam.
Ở Việt Nam:
Thường dùng chục 10 hay chục 12 trong việc bán hàng.
Tuổi hơn kém 1 giáp là 12 năm.
- Hệ Can Chi: dùng để gọi tên, ngày, tháng, năm.
Đối với năm, cứ 60 năm gọi là 1 Hội.
Từ đầu công nguyên tới giờ đã có hơn 33 hội. Đến năm 2040 là 34 hội.
RẤT ĐÁNG LƯU Ý (Theo vận niên Cố Hàn)
- Những tháng ngày trọng tâm: (con nước)
+ Nhận thức chung:
Trong một năm: có 12 tháng mà tháng nào cũng có ngày trọng tâm (ngày con nước).
Đến ngày ấy, thế nào cũng có biến chuyển “Trời - Đất - Người”.
Ví dụ:
Trời, có trở trời, hoặc mưa, hoặc râm.
Thường cũng có khi xảy ra, hoặc trước một ngày, hoặc sau một ngày.
Vậy ta nên nhớ, để ỨNG XỬ KHÔN KHÉO và tính toán việc làm ăn:
- Trong gia đình, cộng đoàn: Đề phòng khó tính, khác tính, dễ xung đột.
- Đến cơ quan, ngoài phố chợ: Kiền chế, dễ sinh sự.
- Thu hoạch lúa: Thường phải chấp nhận "gặt mưa, phơi nắng." Hoặc ngược lại.
- Đi đường, lái xe: "Nhanh một phút, chậm cả đời."
- Dựng vợ gả chồng: Tốt, có lợi cho việc sinh sản.
+ "HIỂU ĐƯỢC TẤT CẢ, THA THỨ TẤT CẢ." Hầu cho đỡ nhỡ nhàng, bẽ bàng.
+ Cụ thể những tháng ngày trọng tâm: (con nước)
Tháng Giêng và tháng 7 vào Ngày mồng 5, ngày 29
Tháng 2 và tháng 8 vào Ngày mồng 3, ngày 17 và ngày 29
Tháng 3 và tháng 9 vào Ngày 13 và 27
Tháng 4 và tháng 10 vào Ngày 11 và 25
Tháng 5 và tháng 11 vào Ngày mồng 7 và 21
Tháng 6 và tháng 12 vào Ngày mồng 9 và 23
- Những tháng ngày giông tố:
+ Đi sông, đi biển nên phòng bị.
+ Thường xảy ra vài ngày sau hoặc trước.
Tháng giêng ngày 9 - 29
Tháng hai ngày 7 - 23 - 29
Tháng ba ngày 3 - 7 - 15 - 23 - 28
Tháng tư ngày 1 - 8 - 25
Tháng năm ngày 5 - 13 - 21
Tháng sáu ngày 13-19-24
Tháng bảy ngày 8
Tháng tám ngày 21 - 24
Tháng chín ngày 9 - 27
Tháng mười ngày 5 - 20
Tháng 11 ngày 14 - 27
Tháng chạp ngày 8 - 24
(Còn tiếp)
Các tin khác