CHƯƠNG 1. VĂN HOÁ NHẬN THỨC
Nhận Thức Bản Chất Vũ Trụ
Câu 1. Triết lý Âm Dương và quá trình hình thành
1. Triết lý âm dương
- Triết lý: cái lý sâu xa, cái lẽ huyền diệu của một học thuyết.
- Âm dương: hai thứ khí do Thái cực sinh ra, rồi biến hoá ra muôn vật.
+ Triết lý âm dương là học thuyết khôn ngoan mà người Việt dùng, để giải thích bản chất của vũ trụ.
Gồm hai thứ khí Âm, Dương do thái cực sinh ra, rồi biến hoá ra muôn vật.
(Thái cực: theo Kinh Dịch, nguyên tố đầu cấu tạo trời đất).
2. Quá trình hình thành
Nhận thức về sự sinh sôi nẩy nở của hoa màu và con người là do hai yếu tố Trời-Đất: “Đất sinh Trời dưỡng”; “Cha-Mẹ; Nam-Nữ”.
Hai hình thái sinh sản này có cùng một bản chất: Đất-Mẹ, Trời-Cha.
Việc hợp nhất của hai cặp “Mẹ-Cha” và “Đất-Trời”, chính là sự khái quát đầu tiên, trên con đường dẫn tới triết lý Âm Dương.
Câu 2. Quy luật của triết lý Âm Dương là gì
1. Quy luật về bản chất
“Trong Âm có Dương và trong Dương có Âm”. (Không có gì hoàn toàn là Âm hoặc là Dương)
3. Quy luật về quan hệ
“Âm cực sinh Dương, Dương cực sinh Âm”
(Âm-Dương luôn gắn bó mật thiết, vận động và chuyển hoá cho nhau)
Câu 3. Biểu tượng triết lý Âm Dương như thế nào
1. Biểu tượng:
2. Ý nghĩa:
Biểu tượng này phản ánh đầy đủ 2 qui luật:
- Bản chất hoà quyện
- Quan hệ chuyển hoá của triết lý Âm Dương
Câu 4. Triết lý Âm Dương và tính cách người Việt ra sao
1. Về nhận thức:
Người Việt xem xét và kết luận theo lối tư duy:
"Tổng hợp" và "Biện Chứng: "Hòa Quyện" và "Chuyển Hóa"
Ví dụ:
- “Trong rủi, có may; trong dở, có hay; trong hoạ, có phúc”.
- “Bĩ cực thái lai; sướng lắm, khổ nhiều”.
- “Yêu nhau lắm, cắn nhau đau”.
- “Hơn chẳng bõ hao”.
- “Hết khôn, dồn ra dại”.
2. Về tổ chức:
2.1. Tính cách quân bình, hài hoà Âm dương, thiên về Âm Tính.
Ví dụ:
- Cặp đôi trừu tượng: Vật Tổ “Tiên-Rồng”.
- Âm Dương hài hoà: Ông Đồng Bà Cốt, dĩ hoà vi quý.
- Thiên về Âm Tính: “Phật Bà Quan Âm”.
2.2. Triết lý sống quân bình.
Ví dụ:
“Ở sao cho vừa lòng người.
Ở rộng người cười, ở hẹp người chê;
cao chê ngỏng, thấp chê lùn;
béo chê béo trục béo tròn;
gầy chê xương sống xương sườn giơ ra."
3. Về ứng xử:
3.1. Khả năng thích nghi cao.
Ví dụ:
“Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài;
đi với bụt mặc áo cà sa, đi với ma mặc áo giấy;
gió chiều nào, che chiều ấy”.
3.2. Tinh thần lạc quan, sống bằng tương lai.
Ví dụ:
“Không ai giàu ba họ, không ai khó ba đời”;
“Chớ than phận khó ai ơi, còn da lông mọc, còn chồi nảy cây”.
3.3. Ước nguyện hoàn thiện
Ví dụ:
“Mẹ tròn, con vuông”
(Còn tiếp)
Các tin khác