Câu 1. Nhận thức chung về Nho Giáo
1. Ý nghĩa:
Nho Giáo là hệ thống giáo lý của các nhà Nho (trí thức), có từ thời Tây Chu.
Khổng Tử là người có công phát triển tư tưởng, hệ thống hoá và truyền bá.
Vì thế, Khổng Tử thường được xem là người sáng lập.
2. M ục đích:
Thực chất Nho Giáo là một học thuyết chính trị. Nhằm tổ chức xã hội có hiệu quả.
Theo phương châm: “Tu thân, tề gia, trị Quốc, bình Thiên Hạ”.
3. Phương hướng nhiệm vụ:
- Giáo dục:
Sách giáo khoa là “Tứ thư và Ngũ kinh”.
- Đào tạo:
+ Mục tiêu:
Điều cốt yếu là phải đào tạo người Lãnh Đạo.
Đó là hạng người Quân Tử (người cai trị):
+ Có phẩm chất:
“Đạt Đạo, Đạt Đức, Đạt Văn”.
+ Và hành động: “Nhân ái – chính danh”.
Câu 2. Đặc điểm giáo dục và đào tạo của Nho Giáo
1. Giáo dục: Gồm 2 bộ sách Ngũ Kinh và Tứ Thư
1.1. Ngũ Kinh: gồm 5 cuốn sách do Khổng Tử san định, hiệu đính và giải thích.
- Kinh Thi: là thi ca dân gian. Mục đích giáo dục tình cảm lành mạnh và cách thức diễn đạt
tư tưởng khúc chiết, rõ ràng. Đồng thời cũng dạy “Ăn – Nói”.
- Kinh Thư: sách dạy gương tốt, việc tốt (các Vua).
- Kinh Lễ: dạy cách đi đứng, cư xử ở đời, hầu giúp duy trì trật tự xã hội.
- Kinh Dịch: cách hiểu và cách xử dụng Âm Dương và Bát Quái.
- Kinh Xuân Thu: bao gồm sự kiện và lời bình để giáo dục các Vua.
N.B. Kinh Nhạc: còn được ít bài, ghép vào Kinh Lễ.
1.2. Tứ Thư: 4 cuốn sách.
- Luận Ngữ: lời dạy của Thầy và sự bình luận.
- Đại Học: dạy phép làm người Quân tử.
- Trung Dung: dạy cách sống dung hoà.
- Mạnh Tử: bảo vệ tư tưởng của Khổng Tử.
N.B.
Mạnh Tử đã khép lại giai đoạn hình thành Nho Giáo nguyên thuỷ (Nho Giáo tiền Tần) và
được gọi chung là tư tưởng Khổng Mạnh.
2. Đào tạo:
Chủ trương chủ yếu đào tạo Quân tử, người lãnh đạo.
2.1. Tu thân: gồm 3 tiêu chuẩn chính
- Đạt Đạo:
+ Đạo là các quan hệ mà con người phải biết cách ứng xử trong cuộc sống.
+ Có 5 Đạo, gọi là ngũ luân (luân là thứ bậc, cư xử):
Đạo Vua – Tôi
Đạo Cha – Con
Đạo Vợ - Chồng
Đạo Anh – Em
Đạo Bè – Bạn
N.B.
Trong xã hội, cách ứng xử tốt hơn cả là “trung dung”.
Khổng Tử dạy:
“Trung dung là Đức cực đẹp vậy, ít người giữ được đức đó lâu”.
- Đạt Đức: Có 5 Đức
Nhân: không lo buồn
Trí: không nghi hoặc
Lễ: biết ăn ở cư xử, lập thân
Nghĩa: biết điều phải làm
Tín: niềm tin, chữ tín “nhân bất tín, bất lập = làm người mà không có lòng tin, thì không lập
nên cơ đồ”.
- Đạt Văn:
Khả năng diễn đạt Văn Hoá các hành động chính trị.
Theo Khổng Giáo, người ra làm quan, làm chính trị, phải đạt Văn.
Khổng Tử dạy:
“Hứng khởi là nhờ học Thi, lập thân nhờ biết Lễ, thành công là nhờ có Nhạc”.
2.2. Hành động
- Cai trị:
Theo Nhân Trị: “Yêu người như thể yêu mình”.
Khổng Tử dạy: “Điều gì mình không muốn thì đừng làm cho người khác”.
- Chính danh: làm đúng chức phận. Gọi là “danh chính ngôn thuận, tất thành”.
Ví dụ:
Vua ra Vua; Cha ra Cha; Con ra Con.
Câu 3. Đặc điểm Nho Giáo Việt Nam
1. Xu hướng ưa ổn định:
- Tính chất :
+ Người Trung Hoa:
Đối nội ổn định “an cư lạc nghiệp, ổn định phát triển” ;
Đối ngoại bành trướng “bình thiên hạ”.
+ Việt Nam: ổn định cả trong lẫn ngoài “an cư lạc nghiệp, dĩ hoà vi quí”.
- Biện pháp ổn định: để duy trì ổn định, cần có 3 biện pháp :
+ Tạo ra sự lệ thuộc: cá nhân vào tập thể, cộng đồng, thông qua “dư luận”.
+ Biện pháp kinh tế: chính sách Ban Ơn “xin cho”, và “nhẹ lương, nặng bổng”.
+ Biện pháp tinh thần: “Trọng Đức khinh Tài”. Đức là khái niệm rất chủ quan, mù mờ, do
dư luận đánh giá.
Vì thế, khi làm quan “phải để ý đến dư luận”.
2. Trọng tình:
- Chủ trương: “Thương người như thể thương thân”.
- Đặc điểm:
+ Nhân gắn liền với Nghĩa “Nhân Nghĩa”.
+ Tiếp thu chữ Hiếu của Nho Giáo, người Việt hiếu với cả Cha lẫn Mẹ, cùng với Quê
Hương, Dân Tộc.
“Công Cha như núi Thái Sơn, nghĩa Mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
Một lòng thờ Mẹ kính Cha, Cho tròn chữ Hiếu mới là Đạo con”.
“Trung với Nước, Hiếu với Dân”.
3. Trọng Văn:
- Chủ trương:
“Nhất sĩ, nhì nông; một kho vàng, không bằng một nang chữ”.
- Đặc điểm:
Người Việt Nam nhìn thấy ở Nho Giáo một công cụ Văn Hoá, một con đường làm nên
nghiệp lớn.
Ví dụ:
“Chẳng tham ruộng cả ao liền, tham vì cái bút cái nghiên anh đồ”.
4. Tư tưởng Trung Quân:
- Du mục: Đề cao thủ lĩnh, coi nhẹ Quốc gia.
- Việt Nam:
+ Trung Quân đi liền với Ái Quốc.
+ Đặt Nước trên Vua.
+ Dân Tộc, Đất Nước là điều quyết định.
Ví dụ:
Lê Hoàn thay nhà Đinh. Lý Công Uẩn thay nhà Lê (Tiền Lê).
5. Thái độ với nghề buôn:
- Nho Giáo:
+ Khuyến khích làm giàu chính đáng, công bằng.
+ Làm giàu là trách nhiệm của người cai trị.
* Mạnh Tử nói: “người ta có hằng sản, mới có hằng tâm”.
- Việt Nam:
“Dĩ nông vi bản, dĩ thương vi mạt”.
Lý do:
Do tính cộng đồng và tính tự trị > “Bế quan, toả cảng”. Âm tính, ưa ổn định, tránh nguy cơ
đồng hoá.
N.B.
Nho Giáo Việt Nam:
Mang bản sắc riêng, khá độc đáo, vì hội nhập vào nền Văn Hoá nông nghiệp Phương
Nam.
6. Tinh thần dân chủ:
- Trọng Dân:
“Dân vi quí, xã tắc tứ chi, Quân vi khinh”.
Khổng Tử dạy:
“Dân là chủ của Thần, vì thế Thánh nhân lo xong việc Dân, mới lo đến việc Thần”.
- Tri Dân:
+ Phải làm trước những công việc của Dân, phải khó nhọc vì Dân.
+ Thực túc, Binh cường, Dân tín.
Trong 3 việc ấy :
Dân tín là quan trọng nhất.
(Còn tiếp)
Các tin khác