CHƯƠNG 2. VĂN HOÁ TỔ CHỨC
Bài 3. Tổ Chức Đô Thị Việt Nam
Câu 1. Nhận thức chung về Đô Thị
1. Ý nghĩa:
- Đô: Quản lý hành chánh.
- Thị: Kinh tế.
+ Đô Thị Việt Nam:
Do Nhà Nước sản sinh ra. Do Nhà Nước quản lý.
Có chức năng hành chánh là chủ yếu, rồi mới đến kinh tế.
+ Khác với đô thị Tây Phương:
Do tự phát. Chủ yếu là kinh tế.
Có tính độc lập, điều hành là Thị Trưởng.
2. Đặc điểm: (Tây: Đô thị hoá nông thôn).
- Nông thôn hoá đô thị:
+ Do tính cộng đồng và tính tự trị
“Nông Thôn” rất khó chuyển thành “Đô Thị.”
- Nông thôn chi phối đô thị:
+ Đô thị chịu ảnh hưởng của nông thôn rất đậm nét.
Ví dụ:
+ Về tổ chức hành chánh: Sao phỏng nông thôn.
+ Về kinh tế: Vẫn có thói liên kết với nhau, chèn ép khách hàng.
(Tây Phương: liên kết với khách hàng và chèn ép nhau).
+ Về cách sống:
Bắc, có khu tập thể.
Nam, có chung cư.
Trung, có thành phố nhà vườn.
- Tính cách nông thôn trong đô thị:
+ Vất vỏ ra đường.
+ Trồng rau, nuôi heo; có tiếng gà gáy.
+ Ăn mặc như ở nhà quê (cởi trần, mặc quần đùi).
+ Lịch sử cho thấy: Khi rời đô thì rất mau hết thị.
Ví dụ: Hưng Hoá, Sađéc.
- Dân đô thị không được coi trọng:
+ Vì còn khuynh hướng “trọng nông, ức thương”
+ Và vì là dân “tứ chiếng giang hồ”.
Câu 2. Qui luật Văn Hoá tổ chức cộng đồng Việt Nam.
1. Âm luôn mạnh hơn Dương:
- Nông thôn lấn lướt đô thị.
+ Phần đô đóng vai trò quyết định.
+ Chỉ đạo hoạt động kinh tế thương mại.
- Khả năng bảo tồn mạnh hơn khả năng phát triển.
+ Đã có thời chủ trương:
“Bế quan toả cảng; Việt hoá tất cả”.
2. Việt Nam là nước chậm phát triển:
- Xã hội Việt Nam, là Âm ở trong Âm.
- Lấy bảo tồn, ổn định, an toàn làm trọng.
Ví dụ: Lấy tiết kiệm làm quốc sách:
“Buôn tàu, buôn bè, không bằng ăn dè hà tiện”.
3. Việt Nam muốn là một nước phát triển:
- Tăng cường: Dương tính trong quản lý xã hội.
- Học gương phát triển của Trung Hoa và Phương Tây.
(Dương ở trong Âm).
- Hài hoà:
+ “Ổn định, với năng động”.
+ Nhưng nghiêng về Năng Động hơn.
(Còn nữa)
Các tin khác